Bệnh thủy đậu đang bắt đầu có xu hướng gia tăng, tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân không biết cách xử trí, đến viện trong tình trạng có nhiều mụn mủ có nguy cơ để lại sẹo rỗ rất xấu.
Vậy, người dân cần lưu ý gì khi phát hiện dấu hiệu mắc thủy đậu?
Xử trí thủy đậu như thế nào là đúng cách?
Khi phát hiện dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh thủy đậu, người bệnh cần lưu ý xử trí như sau để phòng ngừa biến chứng và nhanh khỏi bệnh.
– Đến khám chuyên khoa da liễu để được uống thuốc kháng virus đúng phác đồ phòng tránh được các biến chứng nặng.
– Sử dụng thuốc hạ sốt khi có sốt cao trên 38,5 độ, người mệt mỏi.
– Không dùng ibuprofen hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, không dùng aspirin.
– Nên uống oresol giúp bù nước và điện giải.
– Mặc quần áo bằng vải cotton 100%, mềm mịn để tránh bị kích ứng.
– Tắm và rửa mặt sạch sẽ bằng các chất làm sạch dịu nhẹ với nước ấm trong phòng kín thời gian 5-10 phút, không tắm nước muối, nước lá, không chà xát mạnh lên tổn thương, việc làm sạch da đúng cách có vai trò rất quan trọng để giảm cảm giác ngứa.
– Kiểm soát cơn ngứa bằng thuốc kháng histamin.
– Cắt ngắn móng tay, tránh cào gãi, chà sát gây tổn thương da, từ đó làm giảm nguy cơ bội nhiễm.
– Vệ sinh chăm sóc vùng niêm mạc: Súc họng, rửa mũi và nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý ngày 3-4 lần.
Bệnh nhân bị thủy đậu có mụn nước khắp mặt, một số đã bị đục mủ.
– Ăn uống đủ chất, nên chọn các đồ ăn mềm, lỏng để dễ cơ thể dễ hấp thu. Có thể bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin, collagen, hạn chế đồ ăn cay, nóng, dễ kích ứng…
– Cần khám lại khi có các triệu chứng: Sốt cao kéo dài trên 24h, sốt tái phát sau vài ngày khỏi bệnh, ngứa dữ dội không giảm bằng các cách điều trị tại nhà, nốt thủy đậu mọc trên nhãn cầu.
– Cần đến bệnh viện ngay khi thấy có các dấu hiệu bất thường như: Đau đầu dữ dội, nôn liên tục, nhạy cảm với ánh sáng, buồn ngủ hoặc lú lẫn bất thường (đây có thể là dấu hiệu của tình trạng viêm não). Khó thở hoặc ho dai dẳng (có thể là viêm phổi do biến chứng của thủy đậu). Ban thủy đậu trở thành vết loét hở lớn hơn (đây có thể là biến chứng n.hiễm t.rùng da nghiêm trọng).
Mắc thủy đậu bao lâu thì khỏi?
Bệnh thủy đậu xảy ra phần nhiều ở t.rẻ e.m, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này. Thông thường, từ lúc nhiễm phải virus đến lúc phát ra bệnh, được gọi là thời gian ủ bệnh kéo dài khoảng 2-3 tuần. Bệnh có thể lây từ 1-2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những tổn thương đã đóng vảy (thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những mụn nước nổi lên).
Những người nào có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị thủy đậu thì có thể phải mất một thời gian lâu hơn để những mụn nước đóng vảy. Khoảng 90% những người nào chưa từng bị thủy đậu trong gia đình, sẽ bị nếu tiếp xúc với một người thân bị nhiễm bệnh.
Bệnh thủy đậu có thể để lại sẹo nếu không được điều trị, chăm sóc đúng cách.
Giai đoạn bệnh bùng phát sẽ xuất hiện 10 – 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, khởi phát bệnh thường đột ngột với triệu chứng, ngứa, nổi mụn nước vùng đầu, mặt, cổ, chi và thân mình, có thể ở cả vùng niêm mạc như miệng, lưỡi, mũi, mắt, và s.inh d.ục.
Mụn nước xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 – 24 giờ sau đó lan ra toàn thân. Mụn nước có kích thước từ 1 – 3 mm đường kính, chứa dịch trong, lõm giữa, xung quanh mụn nước có quầng viêm đỏ.
Tuy nhiên những trường hợp nặng mụn nước sẽ to hơn hay khi bội nhiễm vi khuẩn mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ. Ngoài tổn thương mụn nước trên da, ở trẻ nhỏ thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn nhưng ở người lớn hay trẻ lớn thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói.
Bệnh kéo dài từ 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt thủy đậu sẽ khô dần, bong vảy và để lại dát thâm, không để lại sẹo, nhưng nếu bị bội nhiễm vi khuẩn có thể để lại sẹo
Không nên chủ quan với biến chứng của thủy đậu
Biến chứng của bệnh thủy đậu rất nhiều, mặc dù đây là một bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề. Tuy nhiên, bệnh có thể có những biến chứng rất quan trọng. Biến chứng nhẹ của bệnh là n.hiễm t.rùng da, để lại sẹo lõm nơi mụn nước, nặng hơn vi khuẩn có thể xâm nhập từ mụn nước vào m.áu gây n.hiễm t.rùng huyết.
Các biến chứng nặng có thể gặp như viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não… hội chứng Raye liên quan đến bệnh nhân sử dụng thuốc aspirin… là các biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng, hay để lại di chứng sau này.
Đặc biệt, thậm chí sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh, virus thủy đậu vẫn còn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt (ngủ đông). Nhiều năm sau đó, có thể là 10, 20, hay 30 năm sau, khi có điều kiện thuận lợi như sức đề kháng cơ thể kém hay có yếu tố gì khác, thì virus này sẽ tái hoạt động trở lại và gây ra bệnh zona.
Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì sẽ dễ bị biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi. Khi phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus có thể sẽ gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh… Còn nếu bị trong những ngày sắp sinh hay sau sinh trẻ bị lây bệnh sẽ rất nặng với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi.
Bệnh xảy ra phần nhiều ở t.rẻ e.m, nhưng cũng không ít người lớn mắc thủy đậu.
Cần chủ p hòng tiêm vaccine ngừa thủy đậu
Để phòng ngừa thủy đậu, mọi người cần tiêm vaccine phòng bệnh đầy đủ. Vaccine phòng bệnh thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Tất cả t.rẻ e.m từ 12-18 tháng t.uổi được tiêm 1 lần.
– T.rẻ e.m từ 19 tháng t.uổi đến 13 t.uổi chưa từng bị thủy đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.
– T.rẻ e.m trên 13 t.uổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.
– Phụ nữ có kế hoạch sinh con cần tiêm phòng vaccin thủy đậu trước khi dự định mang thai 3-5 tháng.
Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu, đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt mụn nước, khoảng dưới 50 nốt, và thường không bị biến chứng.
Thời gian ủ bệnh của thủy đậu từ 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, do đó, nếu một người chưa được tiêm phòng vaccine thủy đậu mà có tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, trong vòng 3 ngày sau khi tiêm ngừa thì vaccine có thể phát huy tác dụng bảo vệ ngay sau đó giúp phòng ngừa bệnh.
Căn bệnh khiến cơ thể chi chít mụn nước
Bệnh thủy đậu không chỉ gặp ở t.rẻ e.m mà còn gặp ở người lớn với các biểu hiện đôi khi nặng nề hơn.
Các mụn nước thủy đậu nổi chi chít trên da, sau đó khô và bong vảy. Ảnh: Economictimes.
Theo TS.BS Nguyễn Đăng Mạnh, Viện trưởng Viện Lâm sàng các bệnh truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh nhân thủy đậu thường vào viện với các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau nhức cơ.
Lúc này, cơ thể có những nốt đỏ tròn nhỏ mọc nhanh, rải rác trong vòng 12-24 giờ. Sau đó, các nốt này tiến triển thành những mụn nước, bọng nước, mụn mủ, bệnh nhân có ho và đi ngoài phân lỏng.
Tiến sĩ Mạnh cho hay bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra. Loại virus này chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp, bằng các giọt nước nhỏ trong không khí b.ắn ra từ đường hô hấp như mũi, miệng của người bệnh.
Người bình thường cũng có thể lây bệnh thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với đồ vật như quần áo, chăn gối có dính các chất tiết của người bệnh; qua tiếp xúc trực tiếp với chất dịch khi các bọng nước bị vỡ.
Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu có thể lây cho thai nhi qua nhau thai, gây nên tình trạng mắc thủy đậu bẩm sinh.
Thời gian lây bệnh của thủy đậu kéo dài từ trước khi nổi ban đỏ 1-2 ngày cho đến khi các bọng nước đóng vảy hoàn toàn.
Thời tiết giao mùa tại miền Bắc là điều kiện thuận lợi để bệnh thủy đậu phát triển và lây lan.
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm não, để lại di chứng như điếc, động kinh, chậm phát triển tinh thần vận động… cho t.rẻ e.m. Trẻ sơ sinh sinh ra từ mẹ mắc thủy đậu khi mang thai có thể có các dị tật bẩm sinh.
Bên cạnh đó, bệnh thủy đậu không chỉ gặp ở t.rẻ e.m mà còn gặp ở người lớn với các biểu hiện đôi khi nặng nề hơn.
Theo tiến sĩ Mạnh, hiện tại không có biện pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh thủy đậu. Điều trị bệnh thường tập trung làm giảm nhẹ các triệu chứng và giữ bệnh nhân không bị mất nước.
Người bị thủy đậu cần được đảm bảo ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn các thức ăn mềm, uống đủ nước, có thể uống thêm nước hoa quả.
Bên cạnh đó, người bệnh cần chú ý vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý, thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch. Bệnh nhân cũng cần chú ý tránh gãi làm vỡ các nốt phỏng vì dễ gây bội nhiễm và tạo sẹo.
Ngoài ra, chuyên gia cho hay việc phòng ngừa thủy đậu cũng rất quan trọng do bệnh có thể lây nhanh và tạo thành dịch. Nếu có điều kiện, mọi người có thể chủ động phòng bệnh bằng cách tiêm vaccine ngừa thủy đậu đủ 2 liều theo khuyến cáo của Bộ Y tế.